Được thực hiện từ năm 1998 đến nay, Chương trình NTMN đã triển khai một cách đồng bộ các mục tiêu, nội dung đề ra và mang lại những hiệu quả tích cực rất quan trọng trên nhiều phương diện. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện các dự án thuộc Chương trình NTMN thời gian qua cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định trong cơ chế phối hợp, trong thực hiện trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị quản lý; trong quá trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN; trong tổ chức thực hiện của các tổ chức, cá nhân chủ trì dự án,... làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về KH&CN. Các tồn tại, hạn chế này đòi hỏi cần được xem xét, đánh giá toàn diện, kịp thời điều chỉnh chính sách, khắc phục những sơ hở trong cơ chế quản lý; chủ động phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; giúp các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện đúng các quy định của pháp luật; phát huy, nhân rộng nhân tố tích cực trong việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình NTMN; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của ngành KH&CN nói chung và Chương trình NTMN nói riêng,…
Trước tình hình trên, Bộ KH&CN quyết định triển khai thanh tra việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình NTMN giai đoạn từ 2011 đến nay trên phạm vi cả nước. Để giúp cho công tác thanh tra được thuận lợi, thống nhất và hiệu quả hơn, Bài viết sau đây sẽ trao đổi một số nội dung và gợi ý thanh tra các dự án thuộc Chương trình NTMN.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MIỀN NÚI
1. Mục đích, yêu cầu:
1.1. Mục đích: Khắc phục tồn tại, hạn chế nhất định trong cơ chế phối hợp, trong thực hiện trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị quản lý; trong quá trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN; trong tổ chức thực hiện của các tổ chức, cá nhân chủ trì dự án,...
1.2. Yêu cầu: Xem xét, đánh giá toàn diện các tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, thực hiện các dự án thuộc Chương trình; kịp thời điều chỉnh chính sách, khắc phục những sơ hở trong cơ chế quản lý; Chủ động phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; giúp các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện đúng các quy định của pháp luật; Phát huy, nhân rộng nhân tố tích cực trong việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình NTMN; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của ngànhKH&CN nói chung và Chương trình NTMN nói riêng,…
2. Phạm vi thanh tra
2.1. Các dự án thuộc Chương trình NTMN, bao gồm cả loại do Trung ương trực tiếp quản lý và loại ủy quyền địa phương quản lý được phê duyệt và triển khai thực hiện trong giai đoạn từ 2011 đến nay (tháng 6/2018).
2.2. Đối với các dự án thuộc phạm vi nêu trên, không tiến hành thanh tra khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã được Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ KH&CN, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở KH&CN, Kiểm toán Nhà nước tiến hành thanh tra, kiểm toán (trừ trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm). Cần kế thừa kết quả thanh tra, kiểm toán đã thực hiện.
- Đã được cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố, điều tra theo quy định pháp luật về tố tụng hình sự.
- Chưa được thanh tra, kiểm toán nhưng nằm trong kế hoạch đã công bố của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước.
3. Nội dung thanh tra
3.1. Đối với các dự án Trung ương trực tiếp quản lý
Giai đoạn 2011-2015 đã có một số đợt thanh tra, kiểm toán (Kiểm toán Nhà nước năm 2013, 2017; Bộ Tài chính tiến hành thanh tra năm 2014; Thanh tra Bộ KH&CN đã thanh tra một số dự án năm 2012, 2017). Mặc khác, hồ sơ, chứng từ của các dự án Trung ương trực tiếp quản lý được lưu giữ tại Văn phòng Chương trình NTMN. Do vậy, đối với các dự án Trung ương trực tiếp quản lý thì địa phương tiến hành thanh tra, đánh giá các nội dung sau:
- Trình tự, thủ tục đề xuất, xét hồ sơ, giao trực tiếp dự án: điều kiện, yêu cầu của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ;
- Việc thực hiện các nội dung khoa học của dự án;
- Kết quả thực hiện dự án: (i) sự ổn định, bền vững của các mô hình; (ii) việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến kết quả để nâng cao hiệu quả nhân rộng mô hình; (iii) việc xây dựng cơ chế hỗ trợ và tổ chức thực hiện nhân rộng kết quả dự án vào sản xuất tại địa phương; (iv) số lượng các mô hình được nhân rộng.
3.2. Đối với các dự án Trung ương ủy quyền địa phương quản lý
Địa phương tiến hành thanh tra, đánh giá các nội dung sau:
- Trình tự, thủ tục đề xuất, xét hồ sơ, giao trực tiếp dự án: điều kiện, yêu cầu của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ;
- Việc thực hiện dự án: (i) thực hiện các nội dung khoa học; (ii) chấp hành các quy định về tài chính cho hoạt động KH&CN trong quá trình thực hiện dự án.
- Kết quả thực hiện dự án: (i) sự ổn định, bền vững của các mô hình; (ii) việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến kết quả để nâng cao hiệu quả nhân rộng mô hình; (iii) việc xây dựng cơ chế hỗ trợ và tổ chức thực hiện nhân rộng kết quả dự án vào sản xuất tại địa phương; (iv) số lượng các mô hình được nhân rộng.
4. Phân định tiến hành thanh tra
4.1. Địa phương tiến hành thanh tra các dự án thuộc Chương trình NTMN (bao gồm cả loại hình do Trung ương trực tiếp quản lý và Trung ương ủy quyền địa phương quản lý) được triển khai tại địa phương thuộc phạm vi thanh tra nêu trên.
4.2. Bộ KH&CN sẽ trực tiếp thanh tra hoặc phối hợp với địa phương để tiến hành thanh tra đối với các dự án thuộc Chương trình NTMN (bao gồm cả loại hình do Trung ương trực tiếp quản lý và Trung ương ủy quyền địa phương quản lý) tại 2 đến 3 địa phương[1].
5. Đối tượng thanh tra
Các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình NTMN.
Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp theo quy định của pháp luật.
6. Kinh phí để thực hiện thanh tra
Kinh phí triển khai hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định tại tại khoản 1, Điều 72 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
7. Kế hoạch triển khai thực hiện
7.1. Tại Trung ương
- Bộ KH&CN sẽ thành lập Đoàn công tác để kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thanh tra tại một số địa phương. Đồng thời tổ chức tuyên truyền nội dung và kết quả thanh tra, kiểm tra, định hướng công tác thông tin tuyên truyền để đợt thanh tra đạt kết quả tốt.
- Thanh tra Bộ cập nhật thường xuyên kết quả thanh tra của các địa phương trên toàn quốc; phối hợp với các đơn vị liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, các Đoàn thanh tra xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh trong thời gian triển khai Cuộc thanh tra.
- Kết thúc Cuộc thanh tra, Bộ KH&CN sẽ tổng hợp kết quả thanh tra trong phạm vi cả nước, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thanh tra.
7.2. Tại các địa phương
- Các Sở KH&CN tiến hành rà soát, thống kê, thu thập hồ sơ, tài liệu, xác định đối tượng thanh tra và xây dựng kế hoạch thanh tra báo cáo UBND tỉnh, thành phố phê duyệt để triển khai. Gửi kế hoạch thanh tra[2] về Thanh tra Bộ
- Lãnh đạo Sở KH&CN trực tiếp chỉ đạo Cuộc thanh tra. Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng kế hoạch, tham mưu cho Lãnh đạo Sở tiến hành Cuộc thanh tra.
- Thanh tra Sở gửi báo cáo tiến độ thanh tra theo tháng và Sở KH&CN gửi báo cáo tổng kết Cuộc thanh tra về Thanh tra Bộ để tổng hợp, thông báo tình hình cho các địa phương và báo cáo Lãnh đạo Bộ, phục vụ cho công tác tổng kết.
II. ĐẶC THÙ CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MIỀN NÚI
1. Về cơ chế quản lý
Khác với các Chương trình KH&CN khác, Chương trình NTMN có mục tiêu, đối tượng và phạm vi rất cụ thể là nhằm hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi. Chương trình thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Bộ KH&CN, được thiết kế chia thành các giai đoạn, từ 2015 trở về trước, mỗi giai đoạn 5 năm. Từ 2016, Chương trình được phê duyệt giai đoạn là 10 năm (2016-2025) và bổ sung phạm vi điều chỉnh là “vùng dân tộc thiểu số”. So với những giai đoạn trước, giai đoạn 2016-2020 có 03 sự khác biệt cơ bản: Thứ nhất, chủ trương về tăng cường tập trung, hỗ trợ cho những vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Vùng này sẽ được ưu tiên trong việc tăng cường các dự án. Có những ưu tiên tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước cao hơn dành cho những dự án thuộc vùng này; Thứ hai, thúc đẩy, tăng cường dự án cớ liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trực tiếp sản xuất, để doanh nghiệp thành hạt nhân phát triển từ đó giúp nông dân cùng phát triển trong mối liên kết chuỗi giá trị sản hàng hóa; Thứ ba, quan tâm nhiều hơn đến việc ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin tryền thông thúc góp phần đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao.
Chương trình NTMN được quản lý theo các văn bản chính sau:
* Đối với giai đoạn 2011-2015
- Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015.
- Thông tư số 07/2011/TT-BKHCN ngày 27/6/2011 của Bộ KH&CN hướng dẫn quản lý Chương trình.
- Thông tư liên tịch số 101/2011/TTLT/BTC-BKHCN của Bộ KH&CN ngày 08/7/2011 hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình.
- Thông tư số 02/2013/TT-BKHCN ngày 22/01/2013 quy định đánh giá nghiệm thu dự án.
* Đối với giai đoạn 2016-2025
- Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025.
- Thông tư số 07/2016/TT-BKHCN ngày 22/4/2016 của Bộ KH&CN hướng dẫn quản lý Chương trình.
- Thông tư số 348/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ KH&CN quản lý tài chính Chương trình.
2. Về chủ thể tham gia thực hiện
Ngoài 02 chủ thể chính là tổ chức chủ trì và chủ nhiệm thì các dự án thuộc Chương trình NTMN còn có sự tham gia thực hiện của tổ chức hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (cơ quan chuyển giao công nghệ).
- Tổ chức chủ trì: đối với các nhiệm vụ KH&CN (đề tài/dự án), tổ chức chủ trì thường là các tổ chức KH&CN (Viện, Trường,…). Tổ chức chủ trì dự án thuộc Chương trình NTMN đa số là các tổ chức kinh tế quy mô nhỏ (Công ty TNHH, Hợp tác xã,…) hoặc Trung tâm ứng dụng tại địa phương.
- Chủ nhiệm: đối với các nhiệm vụ KH&CN (đề tài/dự án) chủ nhiệm thường là các nhà khoa học có trình độ học vấn, chuyên môn cao thuộc biên chế của tổ chức chủ trì nhưng chủ nhiệm của dự án thuộc Chương trình NTMN chỉ cần là người lao động thuộc Tổ chức chủ trì có chuyên môn phù hợp và trình độ từ cao đẳng trở lên và tối thiểu 03 năm kinh nghiệm công tác.
- Tổ chức hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ: để tham gia dự án, tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ cũng phải đảm bảo các điều kiện, yêu cầu theo quy định (Điều 3 Thông tư 07/2011/TT-KHCN đối với giai đoạn 2011-2015; Khoản 3 Điều 6 Thông tư 07/2016/TT-KHCN đối với giai đoạn 2016-2025).
Bên cạnh đó đối với các dự án thuộc Chương trình NTMN quy định rất rõ yêu cầu phải đáp ứng đối với công nghệ lựa chọn để ứng dụng chuyển giao. Trong đó, Chương trình giai đoạn 2016-2025 yêu cầu chặt chẽ hơn về tính pháp lý của công nghệ cũng như quyền chuyển giao công nghệ của Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ như: Công nghệ phải được công nhận là tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc được tạo ra từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia đã được đánh giá, nghiệm thu từ mức đạt trở lên; Tổ chức chủ trì phải là chủ sở hữu công nghệ hoặc có quyền chuyển giao hợp pháp công nghệ hoặc là tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tạo ra công nghệ được ứng dụng chuyển giao,…
3. Về đánh giá nghiệm thu và yêu cầu về kết quả, sản phẩm
* Đánh giá nghiệm thu dự án
TT
|
Dự án do Trung ương quản lý
|
Dự án ủy quyền Địa phương quản lý
|
1
|
Đánh giá kết quả thực hiện mô hình của dự án
|
Đánh giá kết quả thực hiện mô hình của dự án
|
2
|
Đánh giá nghiệm thu dự án thông qua Hội đồng KH&CN cấp tỉnh (do UBND hoặc Sở KHCN thành lập và tổ chức họp)
|
Đánh giá nghiệm thu dự án thông qua Hội đồng KH&CN cấp tỉnh (do UBND hoặc Sở KHCN thành lập và tổ chức họp)
|
3
|
Đánh giá nghiệm thu dự án qua Hội đồng KH&CN cấp Nhà nước (do Bộ KHCN thành lập và tổ chức họp)
|
|
Lưu ý đối với công tác đánh giá nghiệm thu các dự án thuộc Chương trình NTMN đó chính là việc đánh giá kết quả thực hiện mô hình của dự án. Đây là bước có vai trò quan trọng làm căn cứ để Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, cấp Nhà nước đánh giá nghiệm thu dự án. Vì vậy, các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-BKHCN quy định rất cụ thể và chi tiết về Tổ nguyên tắc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện mô hình phải đảm bảo:
- Tổ đánh giá do cơ quan chủ trì dự án thành lập.
- Có từ 05 đến 07 thành viên gồm đại diện của các đơn vị: cơ quan chủ trì dự án; chính quyền cấp huyện hoặc cấp xã nơi triển khai thực hiện mô hình; Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổ đánh giá có tổ trưởng, tổ phó và các thành viên, 01 thư ký hành chính giúp việc là cán bộ của cơ quan chủ trì dự án.
- Trong trường hợp cần thiết tổ trưởng Tổ đánh giá có quyền đề nghị cơ quan chủ trì dự án mời đại diện cơ quan chuyển giao công nghệ, một số sở, ngành có liên quan và những người có chuyên môn phù hợp tham gia phiên họp của Tổ đánh giá.
Đồng thời khoản 3 Điều 8 Thông tư 02/2013/TT-BKHCN cũng quy định về nội dung đánh giá kết quả thực hiện mô hình gồm:
- Mức độ thực hiện nội dung và quy mô của mô hình so với hợp đồng và thuyết minh dự án;
- Phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện mô hình;
- Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và huy động kinh phí đối ứng để thực hiện mô hình;
- Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của mô hình;
- Khả năng duy trì, phát triển và nhân rộng của mô hình.
Kết quả đánh giá nghiệm thu kết quả mô hình được thể hiện bằng Biên bản đánh giá kết quả nghiệm thu mô hình (Phụ lục 1 Thông tư 02/2013/TT-BKHCN).
* Yêu cầu về kết quả, sản phẩm của dự án
Đối với các dự án thuộc Chương trình NTMN yêu cầu sản phẩm của dự án là phải đạt nội dung, tiêu chí của các mô hình đã được phê duyệt trong thuyết minh dự án; đồng thời chứng minh được tính hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của mô hình; khả năng duy trì, phát triển và nhân rộng của mô hình đã được thực hiện tại địa bàn triển khai xây dựng mô hình.
III. MỘT SỐ GỢI Ý THANH TRA CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MIỀN NÚI
1. Trình tự, thủ tục để xuất, xét hồ sơ, giao trực tiếp dự án
Đối với khâu đầu vào của bất cứ một nhiệm vụ KH&CN (từ bước xây dựng dự toán và phê duyệt thuyết minh) nào thì công tác thanh tra cũng nên xem xét vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao quản lý như: Việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn, phê duyệt nhiệm vụ có đúng trình tự, thủ tục và định mức theo quy định không? thông qua việc: Rà soát hồ sơ đầu vào, bao gồm: (1) Thuyết minh, Hợp đồng đặt hàng, Quyết định phê duyệt, Quyết định gia hạn, điều chỉnh (nếu có); (2) Các ý kiến, biên bản của thành viên Hội đồng,… (3) Các văn bản giấy tờ khác có liên quan (như kết quả của cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan tài chính khác …). Kiểm tra việc phê duyệt các nội dung trong thuyết minh đã đúng với quy định chưa?
Đối với các dự án thuộc Chương trình MNTN, công tác thanh tra nên xem xét: điều kiện, yêu cầu của tổ chức chủ trì (TCCT), chủ nhiệm và tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ; điều kiện của công nghệ được lựa chọn. Cụ thể:
* Điều kiện của đơn vị chủ trì
- Giai đoạn 2011-2015: Là đơn vị có tư cách pháp nhân, trực tiếp thực hiện dự án, tiếp thu và thụ hưởng kết quả của dự án.
- Giai đoạn 2016-2025: (i) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; (ii) Có năng lực huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; (iii) Có năng lực tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa hoặc tổ chức sản xuất hàng hóa tạo sinh kế cho người dân; (iv) Có trụ sở tại địa phương triển khai dự án trừ trường hợp đặc thù được Bộ KHCN chấp thuận; (v) Không thuộc trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014.
* Điều kiện của Chủ nhiệm dự án
- Giai đoạn 2011-2015: Là cán bộ thuộc cơ quan chủ trì dự án, có chuyên môn phù hợp và có trình độ từ tốt nghiệp cao đẳng trở lên.
- Giai đoạn 2016-2025: (i) Là người lao động thuộc Tổ chức chủ trì dự án; (ii) Có chuyên môn phù hợp, trình độ từ tốt nghiệp cao đẳng trở lên; (iii) Ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác (trình độ đại học trở lên) và ít nhất 05 năm (trình độ cao đẳng); (iv) Không thuộc trường hợp không đủ điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014.
* Điều kiện của đơn vị chuyển giao công nghệ
- Giai đoạn 2011-2015: Là tổ chức có tư cách pháp nhân, có công nghệ cần chuyển giao và có lực lượng cán bộ khoa học am hiểu, làm chủ được công nghệ cần chuyển giao, có kinh nghiệm chuyển giao công nghệ.
- Giai đoạn 2016-2025: (i) Là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; (ii) Có đủ lực lượng cán bộ khoa học làm chủ công nghệ được ứng dụng, có khả năng chuyển giao công nghệ; (iii) Là chủ sở hữu công nghệ hoặc có quyền chuyển giao hợp pháp công nghệ hoặc là Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tạo ra công nghệ được ứng dụng chuyển giao.
* Điều kiện của công nghệ được lựa chọn
- Giai đoạn 2011-2015: (i) Công nghệ tạo ra trong nước đã được đánh giá, công nhận cho phép ứng dụng, chuyển giao, đảm bảo tiên tiến hơn so với công nghệ hiện có của địa phương; (ii) Công nghệ nhập từ nước ngoài nhưng phải chứng minh được tính thích nghi và năng lực làm chủ công nghệ đó của cơ quan chuyển giao công nghệ; (iii) Công nghệ hướng vào giải quyết những vấn đề có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái; (iv) Công nghệ đã có quy trình kỹ thuật ổn định, phù hợp với khả năng tiếp thu của các tổ chức và người dân vùng dự án.
- Giai đoạn 2016-2025: (i) Hướng vào giải quyết những vấn đề có tầm quan trọng đối với phát triển KT-XH của nơi thực hiện dự án; bảo đảm yêu cầu về môi trường sinh thái; phù hợp với nhu cầu phát triển, điều kiện thực tế của địa phương và mục tiêu của Chương trình; (ii) Công nghệ trong nước hoặc nước ngoài tiên tiến, có tính mới và hiệu quả hơn so với công nghệ hiện có đang áp dụng rộng rãi tại địa phương; (iii) Có quy trình kỹ thuật ổn định, phù hợp với khả năng tiếp thu của các tổ chức và người dân nơi thực hiện dự án; (iv) Được công nhận là tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới theo quy định của Bộ NNPTNT hoặc được tạo ra từ nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia đã được đánh giá, nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ KH&CN quyết định.
Như vậy trong công tác thanh tra, khi xem xét điều kiện, yêu cầu của tổ chức chủ trì chúng ta nên xem xét các yếu tố: thời gian từ khi thành lập đến khi được giao thực hiện dự án, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh (dựa vào Giấy phép thành lập doanh nghiệp, Giấy phép đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh,…) để đánh giá năng lực, yêu cầu đáp ứng của tổ chức chủ trì và tính hợp lý khi giao thực hiện dự án; khi xem xét điều kiện của tổ chức ứng dụng công nghệ nên xem xét: lĩnh vực chuyển giao, thời gian hoạt động, nhân sự,…. Đồng thời xem xét về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm (thâm niên) đối với điều kiện của Chủ nhiệm dự án.
2. Thực hiện các nội dung khoa học của dự án
* Thực hiện các nội dung chuyên môn:
Khi thanh tra các dự án thuộc Chương trình MTMN, đối với việc đánh giá việc thực hiện các nội dung chuyên môn của dự án, công tác thanh tra nên xem xét việc thực hiện đầy đủ các sản phẩm theo yêu cầu trong Thuyết minh và Hợp đồng, so sánh giữa số lượng sản phẩm trong thực tế với số lượng đặt hàng trong Hợp đồng để đánh giá mức độ hoàn thành so với Thuyết minh đặt ra.
* Quản lý, sử dụng kinh phí và tài sản:
Cũng giống như các nhiệm vụ KH&CN khác, TCCT và Chủ nhiệm cần phải đảm bảo việc sử dụng kinh phí thực hiện dự án đúng mục đích và đúng đối tượng. Muốn vậy, khi kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản của dự án, công tác thanh tra nên: (1) Xem xét các khoản chi không đúng trình tự; thời gian thực hiện theo Thuyết minh được phê duyệt; (2) Kiểm tra nội dung, định mức chi theo đúng Thuyết minh được phê duyệt; đồng thời đối chiếu với các quy định khác có liên quan; (3) Kiểm tra sản phẩm theo yêu cầu đặt hàng của các Hợp đồng thuê khoán chuyên môn; (4) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý của các chứng từ mua sắm (tài sản, nguyên, nhiên vật liệu).
Với việc mua sắm tài sản, trang thiết bị nguyên nhiên vật liệu phục vụ quá trình thực hiện dự án, công tác thanh tra vẫn phải kiểm tra: việc mua sắm theo đúng quy định và đúng thực tế (Trình tự, thủ tục, số lượng, chủng loại, hóa đơn, chứng từ đầy đủ). Đồng thời kiểm tra việc giao nhận tài sản, nguyên nhiên vật liệu; bảo quản tài sản và mở sổ theo dõi hạch toán ghi tăng nguồn kinh phí hình thành tài sản của tổ chức chủ trì; tính hao mòn tài sản theo quy định.
Bên cạnh việc xem xét, kiểm tra nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp theo các nội dung ở trên, công tác thanh tra cũng nên xem xét kiểm tra nguồn kinh phí đối ứng của tổ chức chủ trì. Lý do: nguồn kinh phí đối ứng của TCCT không chỉ làm căn cứ để xác định tỷ lệ hỗ trợ vốn NSNN mà còn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nội dung chuyên môn khác của dự án, góp phần đảm bảo cho dự án được thực hiện đúng mục tiêu đề ra. Để kiểm tra nguồn vốn đối ứng của TCCT, công tác thanh tra nên: xem xét tiến độ thực hiện các nội dung chi bằng nguồn vốn đối ứng theo Thuyết minh được phê duyệt (vì đây cũng là căn cứ cho việc xem xét, cấp kinh phí NSNN cho đợt tiếp theo); xem xét các chứng từ chi từ nguồn vốn đối ứng cho các nội dung được phê duyệt trong Thuyết minh, đặc biệt là các nội dung chi lớn (mua sắm tài sản, trang thiết bị, thuê khoán chuyên môn,…);…
3. Kết quả thực hiện dự án
* Hồ sơ, tài liệu
Đối với giai đoạn kết thúc dự án, công tác thanh tra cũng nên xem xét tính đầy đủ của hồ sơ, tài liệu như: Các biên bản đánh giá (kết quả thực hiện mô hình, nghiệm thu cấp cơ sở, nghiệm thu cấp nhà nước); thanh lý hợp đồng; Văn bản thể hiện kế hoạch nhân rộng kết quả của dự án vào sản xuất (trách nhiệm của tổ chức chủ trì: Khoản 10 Điều 13 Thông tư số 07/2011/TT-BKHCN/ K10 Đ12 Thông tư số 07/2016/TT-BKHCN) và các văn bản khác có liên quan. Bên cạnh đó nên xem xét nội dung, thành phần đánh giá/nghiệm thu của các Biên bản đánh giá để làm cơ sở cho đánh giá công tác quản lý, nghiệm thu dự án.
* Về duy trì, phát triển và nhân rộng kết quả Dự án
Nội dung trọng tâm của công tác thanh tra các dự án thuộc Chương trình NTMN đó chính là chỉ ra được sức sống của mô hình (kết quả của dự án). Để từ đó đánh giá được kết quả đạt được so với nội dung, quy mô của các mô hình đã được phê duyệt trong thuyết minh; phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện mô hình. Muốn vậy, công tác thanh tra cần tập trung đánh giá việc quy trì, phát triển và nhân rộng kết quả dự án thông qua:
- Sự ổn định, bền vững của các mô hình: được đánh giá thông qua việc tổ chức kiểm tra thực tế (xác minh) các mô hình được triển khai trên địa bàn.
- Số lượng các mô hình được nhân rộng: phải có căn cứ, số liệu thực tế chứng minh.
- Việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến kết quả để nâng cao nhân rộng mô hình: được thể hiện ở hình thức triển khai, địa điểm và thời gian triển khai,…
- Việc xây dựng cơ chế hỗ trợ và tổ chức thực hiện nhân rộng kết quả dự án vào sản xuất tại địa phương (căn cứ nhiệm vụ của Sở KH&CN: Khoản 14 Điều 12 Thông tư số 07/2011/TT-BKHCN): xem xét việc xây dựng kế hoạch, quy định/quy chế hỗ trợ…
Bên cạnh việc đánh giá mô hình thông qua tính hiệu quả, sự ổn định của mô hình, khả năng nhân rộng, công tác thanh tra cũng nên xem xét cơ chế phối hợp, thực hiện trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị quản lý (thông qua việc giải đáp kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện); Phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện mô hình (thông qua kế hoạch, cách thức triển khai, hình thức tổ chức,….); Quá trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN (thông qua việc xem xét trách nhiệm của bên chuyển giao và điều kiện đáp ứng của bên nhận chuyển giao theo yêu cầu trong các Hợp đồng chuyển giao,…).
4. Ví dụ về đề cương báo cáo phục vụ thanh tra
Quá trình triển khai, các đoàn thanh tra phải căn cứ vào nội dung, phương pháp và điều kiện thực tế để xây dựng đề cương phù hợp yêu cầu đối tượng báo cáo phục vụ thanh tra. Tuy nhiên, để có thông tin tham khảo, chúng tôi xin gợi ý một số nội dung cơ bản như sau:
4.1. Khái quát chung về dự án và tổ chức chủ trì: tên dự án, chủ nhiệm, tổ chức chủ trì; mục tiêu dự án; thời gian thực hiện, gia hạn; chức năng nhiệm vụ và năng lực của tổ chức chủ trì; Kinh phí thực hiện (ghi cụ thể nguồn: NSNN trung ương hỗ trợ, NSNN địa phương hỗ trợ, nguồn tổ chức chủ trì đối ứng…; số kinh phí được giao khoán).
- Việc thực hiện các nội dung các nội dung khoa học của dự án;
- Việc lập, phê duyệt dự toán và quản lý, sử dụng kinh phí dành cho dự án;
- Việc đăng ký, sử dụng, ứng dụng, chuyển giao kết quả của dự án.
4.2. Về công tác tổ chức, triển khai thực hiện dự án: nêu cách thức, phương pháp đơn vị chủ trì và chủ nhiệm thực hiện để tổ chức triển khai dự án
4.3. Về thực hiện các nội dung khoa học của dự án: (lập bảng theo mẫu dưới đây)
TTT
|
Tên sản phẩm theo Hợp đồng
|
Yêu cầu
theo hợp đồng
|
Thực tế đã thực hiện
|
Số lượng
|
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu và quy mô
|
Số lượng
|
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu và quy mô
|
Ghi chú/minh chứng (địa điểm, thời gian, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện…)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
4.4. Việc lập, phê duyệt dự toán và quản lý, sử dụng kinh phí dành cho dự án:
- Các căn cứ (văn bản pháp lý và thực tế) để lập dự toán. Số kinh phí dự toán ban đầu so với dự toán được duyệt. Đánh giá số kinh phí dự toán được duyệt so với nhu cầu thực tế và chất lượng, khả năng hoàn thành dự án;
- Nêu tình hình quản lý, sử dụng kinh phí của dự án (Liệt kê theo các phụ lục đã được xây dựng: nếu có)
4.5. Về khả năng sử dụng, ứng dụng, chuyển giao kết quả dự án: Nêu tình tình sử dụng, ứng dụng, chuyển giao (nếu có) kết quả dự án, có thông tin, tài liệu… minh chứng cụ thể (có thể lập bảng kê để tiện theo dõi).
4.6. Công tác thanh tra/kiểm tra/kiểm toán: nếu dự án đã được thanh tra/kiểm tra/kiểm toán thì nêu cụ thể về cơ quan tiến hành, thời gian, kết luận và việc thực hiện kết luận.
4.7. Nhận xét/kiến nghị/đề xuất:
Đánh giá chung về kết quả thực hiện dự án. Nêu những thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện các nội dung từ 2.2 đến mục 2.5 nêu trên (đặc biệt tự đánh giá tỷ lệ % đã thực hiện về các nội dung khoa học; khả năng đáp ứng của kinh phí; khả năng hoàn thành dự án so với yêu cầu, mục tiêu đã đặt ra; khả năng ứng dụng, sử dụng, chuyển giao kết quả dự án) và những kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền để phát huy những thuận lợi, giải quyết các khó khăn vướng mắc đó.
---------------------------------
Trong thời gian qua, bên cạnh các kết quả đạt được, việc tổ chức thực hiện các dự án của Chương trình còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại chủ yếu (mang tính chủ quan) như:
- Về cơ chế phối hợp, thực hiện trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị quản lý: Trong quá trình quản lý các dự án, có lúc sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ KH&CN (đơn vị quản lý chuyên môn, đơn vị quản lý kinh phí), giữa Bộ KH&CN với các địa phương (UBND cấp tỉnh, Sở KH&CN) còn chưa chặt chẽ, dẫn đến việc hỗ trợ, chỉ đạo, điều hành, giám sát, kiểm tra chưa đạt kết quả cao. Tại một số địa phương có trường hợp đề xuất, phê duyệt trùng lặp dự án; không bố trí đủ kinh phí thực hiện; không phát hiện, xử lý kịp thời các dấu hiệu tiêu cực trong quá trình quản lý, thực hiện dự án; không có phương án hỗ trợ, duy trì và nhân rộng theo quy định đối với các dự án được nghiệm thu;…
- Về quá trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN: Việc phối hợp giữa đơn vị chuyển giao và tổ chức chủ trì trong một số dự án chưa tốt. Có đơn vị chuyển giao không thực hiện đúng, đủ trách nhiệm của mình trong quá trình dự án được triển khai dẫn đến dự án không thể hoàn thành hoặc hoàn thành với chất lượng không cao, gây lãng phí cho ngân sách nhưng lại không phải chịu trách nhiệm gì (chưa có cơ quan xử lý và chế tài xử lý chưa cụ thể, rõ nét).
- Về tổ chức thực hiện của các tổ chức, cá nhân chủ trì dự án: Một số dự án do doanh nghiệp chủ trì còn thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng kinh phí ngân sách dẫn đến việc thực hiện thủ tục hành chính không đúng, phải trả lại kinh phí. Có tổ chức, cá nhân chủ trì dự án (kể cả công chức, viên chức, lãnh đạo quản lý trong cơ quan nhà nước) lợi dụng cơ chế thông thoáng tạo điều kiện cho hoạt động KH&CN, lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý và phối hợp quản lý của các cơ quan liên quan để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, có trường hợp đã bị khởi tố điều tra hình sự.
Kết quả của công tác tổ chức thanh tra việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình NTMN phải đảm bảo được yêu cầu và mục tiêu đề ra, góp phần ngăn ngừa, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sơ hở, bất cập trong cơ chế quản lý từ đó kiến nghị, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thay đổi, chỉnh sửa quy định phù hợp./.
[1] Thanh tra Bộ KH&CN sẽ rà soát và chủ động liên hệ phối hợp với các Sở KH&CN.
[2] Kế hoạch gửi về Thanh tra Bộ phải có những nội dung cơ bản sau: (i) Danh sách các dự án thuộc phạm vi thanh tra, các dự án sẽ thanh tra; (ii) Dự kiến thời gian, nội dung, thành phần đoàn thanh tra; (iii) Kiến nghị, đề xuất hoặc đề nghị hỗ trợ, phối hợp (nếu có);...