Thứ hai, 25/11/2024 18:52 GMT+7
Điều 5.X.3.4: Nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan

(khoản 1 Mục III, Thông tư liên tịch số 58/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 17/10/2003)

 

Để được bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan, các đối tượng nêu tại Điều 5.X.3.2 khoản (1) Chương này (dưới đây gọi tắt là "người yêu cầu") có thể nộp Đơn yêu cầu bảo hộ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.

1. Nộp đơn yêu cầu bảo hộ dài hạn: Trường hợp chưa có thông tin về một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể vi phạm quyền tác giả, người yêu cầu có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ dài hạn Đơn yếu cầu bảo hộ kèm theo các giấy tờ sau:

a) Đơn yếu cầu bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan theo Mẫu số 5.X.1 Phụ lục  5.X kèm theo Đề mục này.

b) Giấy ủy quyền (trường hợp người nộp đơn là các đối tượng quy định tại Điều 5.X.3.2 khoản (3) và (4) Chương này.

c) Tài liệu chứng minh quyền yêu cầu:

i) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả (nếu có). Nếu yêu cầu bảo hộ trong trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền bản tác giả thì trong Đơn yêu cầu bảo hộ, người yêu cầu phải chứng minh và cam đoan quyền tác giả của mình đối với tác phẩm yêu cầu được bảo hộ.

ii) Hợp đồng sử dụng tác phẩm (trường hợp người nộp đơn là các đối tượng quy định tại Điều 5.X.3.2 khoản (2) Chương này.

iii) Giấy tờ chứng minh quyền tác giả được chuyển giao, thừa kế (trường hợp là các đối tượng được chuyển giao, thừa kế);

iv) Các giấy tờ khác chứng minh quyền yêu cầu của mình theo pháp luật Việt Nam hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

d) Bản mô tả tác phẩm và mẫu hoặc ảnh chụp tác phẩm trong đó cần làm rõ các dấu hiệu để nhận biết, phân biệt giữa hàng vi phạm với hàng không vi phạm.

e) Tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để đảm bảo thanh toán các chi phí và thiệt hại phát sinh do việc cơ quan hải quan đã tạm dừng làm thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của người yêu cầu trong trường hợp hàng tạm dừng được xác định là không vi phạm quyền tác giả. Tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh trong trường hợp này được quy định như sau:

i) Tiền tạm ứng là một khoản tiền cụ thể, tối thiểu là: 20 triệu đồng; hoặc

ii) Chứng từ bảo lãnh cho một khoản tiền cụ thể, tối thiểu là: 50 triệu đồng; hoặc

iii) Chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng cam kết thanh toán mọi chi phí và thiệt hại phát sinh do việc cơ quan hải quan đã tạm dừng làm thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của người yêu cầu trong trường hợp hàng tạm dừng được xác định là không vi phạm quyền tác giả.

Trường hợp người yêu cầu đã nộp Đơn yêu cầu bảo hộ tại cơ quan hải quan theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này nhưng lại có thông tin về một lô hàng cụ thể vi phạm quyền tác giả của mình thì cũng có thể gửi Đơn yêu cầu bảo hộ theo vụ việc tới cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục cho lô hàng mà mình nghi ngờ vi phạm quyền tác giả quy định tại khoản 2 Điều này. Trong trường hợp này người nộp đơn được miễn các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

2. Nộp Đơn yêu cầu bảo hộ theo vụ việc: Trường hợp có nghi ngờ về lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể vi phạm quyền tác giả, người yêu cầu nộp Đơn yêu cầu bảo hộ theo vụ việc để yêu cầu cơ quan hải quan thực hiện tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể nêu trong Đơn yêu cầu bảo hộ. Đơn yêu cầu bảo hộ kèm theo các giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan Mẫu số 5.X.1 Phụ lục 5.X kèm theo Đề mục này, trong đó nêu các thông tin về lô hàng cụ thể đang yêu cầu tạm dừng, đủ để cơ quan hải quan xác định được lô hàng đó, như: Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; nước xuất khẩu, nhập khẩu; nước xuất xứ lô hàng; phương thức vận tải, chi tiết về phương tiện vận tải, hãng vận tải, số vận đơn; cảng xuất khẩu, nhập khẩu dự kiến; đơn vị hải quan làm thủ tục dự kiến; mô tả chi tiết về hàng nghi ngờ hoặc mẫu hoặc ảnh chụp hàng nghi ngờ; tên người sản xuất, người phân phối hàng nghi ngờ vi phạm.

b) Chứng cứ ban đầu về việc nghi ngờ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vi phạm quyền tác giả, như:

i) Nguồn gốc xuất xứ của lô hàng không thuộc nước, khu vực; cá nhân, tổ chức được phép sản xuất bản sao hợp pháp của tác phẩm;

ii) Mẫu hoặc ảnh chụp bản sao vi phạm (nếu có).

c) Tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để đảm bảo thanh toán các chi phí và thiệt hại phát sinh do việc cơ quan hải quan đã tạm dừng làm thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của người yêu cầu trong trường hợp hàng tạm dừng được xác định là không vi phạm quyền tác giả. Tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh trong trường hợp này được quy định như sau:

i) Tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh bằng 20% trị giá lô hàng theo giá ghi trong hợp đồng nộp vào tải khoản tạm gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước; hoặc

ii) Tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng với mức cụ thể, tối thiểu là 20 triệu đồng (trường hợp chưa biết trị giá lô hàng nghi ngờ vi phạm); hoặc

iii) Chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng cam kết thanh toán mọi chi phí và thiệt hại phát sinh do việc cơ quan hải quan đã tạm dừng làm thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của người yêu cầu trong trường hợp hàng tạm dừng được xác định là không vi phạm quyền tác giả.

d. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c và d Điều này.

3. Người yêu cầu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Khách online:32087
Lượt truy cập: 46344847