Chủ nhật, 19/05/2024 12:56 GMT+7
Điều 5.X.4.1: Giải thích thuật ngữ

(điểm 1.2,1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7, 1.8, 1.9, 1.10, 1.11 Mục 1, Thông tư liên tịch số 129/2004/TTLT-BTC-BKHCN  ngày 29/12/2004)

Các thuật ngữ trong Chương này được hiểu như sau:

1. “Văn bằng bảo hộ” dùng để chỉ Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp (Giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp được cấp theo Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 1989), Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá;

2. “Tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ Quyết định công nhận nhãn hiệu nổi tiếng, Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá đăng ký theo Thoả ước Madrid và  các loại tài liệu khác xác nhận quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật sở hữu công nghiệp;

3. “Chủ sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ “Chủ Văn bằng bảo hộ”, Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp theo Tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp và “Người được chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu công nghiệp”;

4. “Các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ chung các biện pháp giám sát, phát hiện hàng hoá giả mạo nhãn hiệu; tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; kiểm tra và xác định tình trạng pháp lý về sở hữu công nghiệp đối với hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan; xử lý hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và các bên liên quan theo quy định tại Thông tư này;

5. “Hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp” được hiểu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có chứa yếu tố vi phạm theo quy định của pháp luật sở hữu công nghiệp;

6. “Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu” là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, gồm cả bao bì, nhãn mác, đề can mang nhãn hiệu trùng hoặc về cơ bản không thể phân biệt được với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá cùng loại mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là một trường hợp đặc biệt của hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá.

7. “Người nộp đơn” là người nộp đơn yêu cầu giám sát, phát hiện hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc là người nộp đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

8. “Đơn” dùng để chỉ chung Đơn yêu cầu giám sát, phát hiện hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

9 “Chủ lô hàng” dùng để chỉ  chung người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc chủ sở hữu lô hàng.

10. “Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ tổ chức có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật sở hữu công nghiệp.

Khách online:23615
Lượt truy cập: 40583502